Bollinger Bands là công cụ kết hợp giữa
đường trung bình động Moving Average và độ lệch chuẩn. Bollinger Bands
là công cụ phân tích kỹ thuật có nhiều tác dụng và rất có giá trị cho
nhà đầu tư. Có 3 thành phần cơ bản trong chỉ báo Bollinger Bands:...
Chỉ báo Bollinger Bands
Bollinger
Bands là công cụ kết hợp giữa đường trung bình động Moving Average và
độ lệch chuẩn. Bollinger Bands là công cụ phân tích kỹ thuật có nhiều
tác dụng và rất có giá trị cho nhà đầu tư. Có 3 thành phần cơ bản trong
chỉ báo Bollinger Bands:
1. Đường trung bình (Moving Average): sử dụng mặc định 20 phiên; SMA (20)
2. Dải trên (Upper Band): dải trên thường có độ lệch chuẩn là 2, được tính toán từ dữ liệu giá 20 phiên. Có vị trí nằm trên đường trung bình SMA (20).
3. Dải dưới (Lower Band): dải dưới thường có độ lệch chuẩn là 2 và nằm dưới đường trung bình SMA (20)
Có 3 phương pháp chính để sử dụng Bollinger Bands:
- Phạm vi hoạt động của các dải.
- Vượt ngưỡng của dải Bollinger Bands.
- Chiến lược mua bán quyền chọn (option).
- Phạm vi hoạt động của các dải.
- Vượt ngưỡng của dải Bollinger Bands.
- Chiến lược mua bán quyền chọn (option).
Phạm vi hoạt động của dải Bollinger Bands
Giữa
dải trên và dải dưới của Bollinger Bands là phạm vi hoạt động của phần
lớn đường giá. Rất hiếm khi đường giá di chuyển ra khỏi đường Bollinger
Bands, đường giá có xu hướng xoay quanh đường trung bình SMA(20).
Tín hiệu mua: nhà đầu tư mua hoặc mua rải khi đường giá rớt thấp hơn dải dưới của Bollinger bands.
Tín hiệu mua: nhà đầu tư mua hoặc mua rải khi đường giá rớt thấp hơn dải dưới của Bollinger bands.
Tín hiệu bán: nhà đầu tư bán hoặc bắt đầu ngừng mua rải khi đường giá nằm ngoài dải trên của Bollinger Bands.
Những phạm vi nên thận trọng:
- Nếu theo trường phái chủ động thì nhà đầu tư nên mua hay bán khi đường giá đụng vào các dải của Bollinger Bands. Nhà đầu tư cũng nên chờ xem khi đường giá di chuyển nằm ngoài trên hoặc dưới đường Bollinger Bands và sau đó giá đóng cửa lại nhảy vào trong đường Bollinger Bands thì đây là cơ hội mua hoặc bán khống. Cách mua bán trên là cách để giảm bớt thua lỗ khi đường giá thoát ra khỏi đường Bollinger Bands trong một khoảng thời gian ngắn. Tuy nhiên, cách này cũng bỏ qua nhiều cơ hội sinh lời.
- Một thái cực khác hẳn với cách trên là cách sử dụng vượt ngưỡng của dải Bollinger Bands.
Vượt ngưỡng của dải Bollinger Bands
Về
cơ bản thì đây là phương pháp trái ngược hẳn và có nhiều điểm ưu thế
hơn với phương pháp phạm vi hoạt động của dải Bollinger Bands. Điều kiện
cần trước khi vượt ngưỡng thì phải có nhiều phiên củng cố mức giá
ngưỡng. Nếu giá đóng cửa nằm ngoài đường Bollinger Bands thì chúng ta
phải sử dụng các chỉ báo khác và đồng thời sử dụng đường hỗ trợ hay
kháng cự để ra quyết định phù hợp.
Tín hiệu mua:
đường giá phải nằm cao hơn dải trên của Bollinger Bands và trước đó đã
có nhiều phiên củng cố mức giá này. Các chỉ báo khác cũng xác nhận điều
tương tự trên.
Tín hiệu bán: đường giá nằm thấp hơn dải dưới của Bollinger Bands và các chỉ báo khác cũng ám chỉ điều này.
Ngoài ra Bollinger Bands cũng có thể được sử dụng để đo cường độ hướng đi của xu hướng giá:
Ngoài ra Bollinger Bands cũng có thể được sử dụng để đo cường độ hướng đi của xu hướng giá:
-
Xu hướng giá tăng mạnh khi đường giá có khuynh hướng luôn nằm nửa trên
của Bollinger Bands, tức là phạm vi giữa dải trên và đường trung bình
SMA(20). Lúc đó, SMA(20) là đường hỗ trợ động cho xu hướng giá.
-
Ngược lại, xu hướng giảm giá mạnh xảy ra khi đường giá thấp hơn nửa
dưới của Bollinger Bands; được giới hạn bởi đường trung bình SMA(20) và
dải dưới của Bollinger Bands. Lúc này SMA(20) sẽ là đường kháng cự động
cho xu hướng giá.
Sử dụng Bollinger Bands rất thích hợp với trường phái dựa vào dao động giá để kinh doanh. Vì thế nó rất hữu ích cho các nhà đầu tư mua bán option.
Sử dụng Bollinger Bands rất thích hợp với trường phái dựa vào dao động giá để kinh doanh. Vì thế nó rất hữu ích cho các nhà đầu tư mua bán option.
Chiến lược mua bán quyền chọn (option)
Có 2 cách cơ bản để kinh doanh option dựa vào sự dao động giá:
1. Chọn mua option khi mức dao động giá nhỏ, với hy vọng mức dao động giá sẽ tăng lên để bán option ở mức giá cao hơn.
1. Chọn mua option khi mức dao động giá nhỏ, với hy vọng mức dao động giá sẽ tăng lên để bán option ở mức giá cao hơn.
2.
Chọn bán option khi mức dao động giá cao, với hy vọng mức dao động giá
sẽ giảm và sau đó mua lại option này với giá rẻ hơn.
Bollinger Bands sẽ đem lại cho nhà đầu tư option những ý tưởng kinh doanh chắc chắn hơn khi option tương đối mắc (dao động ở mức cao) hoặc option tương đối rẻ (dao động ở mức thấp).
Bollinger Bands sẽ đem lại cho nhà đầu tư option những ý tưởng kinh doanh chắc chắn hơn khi option tương đối mắc (dao động ở mức cao) hoặc option tương đối rẻ (dao động ở mức thấp).
Tín hiệu mua:
khi option tương đối rẻ thì Bollinger Bands co lại đáng kể, mua option
ví dụ như hợp đồng chứng khoán 2 chiều (straddle) hoặc hợp đồng chứng
khoán 1 chiều (strangle).
+ Lập luận:
sau khi đột ngột di chuyển nhanh thì đường giá có khuynh hướng củng cố
lòng tin ở một phạm vi giá nào đó (trading range). Sau khi đường giá
bình ổn; ví dụ như Bollinger Bands có những giá trị gần giống nhau trong
một vài phiên. Sau đó thường thì đường giá sẽ bắt đầu di chuyển trở
lại. Vì vậy mua option khi Bollinger Bands thắt chặt lại, đây là chiến
lược thông minh.
Tín hiệu bán: khi option tương đối mắc, lúc đó Bollinger Bands mở rộng ra đáng kể thì nhà đầu tư nên bán option straddle hoặc stragle.
+ Lập luận:
sau khi đường giá tăng hoặc giảm đáng kể, các thành phần của đường
Bollinger Bands bị tách rời nhau quá xa trong nhiều phiên giao dịch. Sau
đó đường giá có khuynh hướng trở về trạng thái củng cố và sẽ trở thành
kém dao động. Vì lý do đó, khi các thành phần của Bollinger Bands ở cách
xa nhau thì đường giá có khả năng trong tương lai sẽ bị thắt chặt lại.
Other Disscuss
Được John Bollinger phát triển, Bollinger Bands là một công cụ cho phép người sử dụng so sánh độ bất ổn định và các mức giá liên quan theo một khoảng thời gian. Công cụ này bao gồm 03 đường được thiết kế để bao quanh phần lớn hoạt động của giá một cổ phiếu.
- Một đường trung bình ở giữa
- Một đường bên trên (SMA cộng 2 standard deviations)
- Một đường bên dưới (SMA trừ 2 standard deviations)
Tính toán
Đường
ở giữa là một đường SMA 20-day. Đường bên trên là đường SMA 20-day cộng
với 2 standard deviation. Đường bên dưới là đường SMA 20-day trừ với 2
standard deviation.
Các thông sốGiá đóng thường được sử dụng nhất để tính Bollinger Bands. Các biến thể khác cũng có thể được sử dụng bao gồm typical price và weighted price.
Các thông sốGiá đóng thường được sử dụng nhất để tính Bollinger Bands. Các biến thể khác cũng có thể được sử dụng bao gồm typical price và weighted price.
- Typical Price = (high + low + close)/3
- Weighted Price = (high + low + close + close)/4
Đối
với Wal-Mart (WMT), đường SMA 20-day của đường Bollinger Bands hơi dài.
Chú ý khoảng trống lớn giữa đường bollinger dưới và giá thấp cao hơn
(giá thấp thứ 2) vào tháng 3. Thông qua phương pháp thử và sai, đường
SMA 12-day phù hợp hơn. Đối với các khung thời gian chung, Bollinger đề
nghị sử dụng đường SMA 10-day cho ngắn hạn, đường SMA 20-day cho trung
hạn và đường SMA 50-day cho dài hạn.
Sử dụng
Ngoài việc xác định quan hệ giữa các mức giá và độ bất ổn định, đường Bollinger Bands có thể kết hợp với biến động giá và các công cụ khác để đưa ra tín hiệu và dự báo các biến động quan trọng.
Double bottom Buy: Một tín hiệu Double Bottom Buy được tạo thành khi giá vượt qua đường bollinger dưới và nằm bên trên đường bollinger dưới sau khi tạo tiếp mức giá thấp tiếp theo. Mức giá thấp có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với mức giá thấp trước đó. Điều quan trọng là mức thấp thứ hai phải nằm trên đường bollinger dưới. Giá chuyển sang xu hướng lên được xác định khi giá di chuyển lên trên đường bollinger giữa.
Sử dụng
Ngoài việc xác định quan hệ giữa các mức giá và độ bất ổn định, đường Bollinger Bands có thể kết hợp với biến động giá và các công cụ khác để đưa ra tín hiệu và dự báo các biến động quan trọng.
Double bottom Buy: Một tín hiệu Double Bottom Buy được tạo thành khi giá vượt qua đường bollinger dưới và nằm bên trên đường bollinger dưới sau khi tạo tiếp mức giá thấp tiếp theo. Mức giá thấp có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với mức giá thấp trước đó. Điều quan trọng là mức thấp thứ hai phải nằm trên đường bollinger dưới. Giá chuyển sang xu hướng lên được xác định khi giá di chuyển lên trên đường bollinger giữa.
AT&T
(T) cho chúng ta một ví dụ của một tín hiệu Double Bottom Buy. Cổ phiếu
đã vượt qua đường bollinger dưới vào cuối tháng 9 (mũi tên đỏ) và sau
đó giữ bên trên tại mức thấp kế tiếp trong tháng 10. Đợt tăng giá tháng
10 vượt qua đường bollinger giữa chứng tỏ xu hướng tăng giá.
Double Top Sell: Một tín hiệu Double Top Sell được tạo thành khi giá vượt qua đường bollinger trên và đỉnh của đợt tăng giá kế tiếp không vượt qua được đường bollinger trên. Giá chuyển sang xu hướng xuống được xác định khi giá di chuyển xuống bên dưới đường bollinger giữa. Việc thay đổi giá đột ngột có thể xảy ra sau khi dãy bollinger thu hẹp lại và sự bất ổn định thấp. Trong ví dụ này, đường bollinger không đưa ra bất kỳ tín hiệu nào về xu hướng của giá trong thời gian tới. Xu hướng phải được xác định bằng cách sử dụng các công cụ phân tích kỹ thuật khác. Nhiều cổ phiếu chuyển sang biến động mạnh sau một khoảng thời gian biến động ít. Việc sử dụng đường bollinger có thể xác định mức độ biến động dễ dàng bằng quan sát đồ thị. Dãy băng hẹp cho biết thị trường ít biến động và dãy băng rộng cho biết thị trường biến động mạnh. Độ biến động có thể quan trọng với những người chơi “options” bởi vì giá của “options” sẽ rẻ hơn khi độ biến động thấp.
Double Top Sell: Một tín hiệu Double Top Sell được tạo thành khi giá vượt qua đường bollinger trên và đỉnh của đợt tăng giá kế tiếp không vượt qua được đường bollinger trên. Giá chuyển sang xu hướng xuống được xác định khi giá di chuyển xuống bên dưới đường bollinger giữa. Việc thay đổi giá đột ngột có thể xảy ra sau khi dãy bollinger thu hẹp lại và sự bất ổn định thấp. Trong ví dụ này, đường bollinger không đưa ra bất kỳ tín hiệu nào về xu hướng của giá trong thời gian tới. Xu hướng phải được xác định bằng cách sử dụng các công cụ phân tích kỹ thuật khác. Nhiều cổ phiếu chuyển sang biến động mạnh sau một khoảng thời gian biến động ít. Việc sử dụng đường bollinger có thể xác định mức độ biến động dễ dàng bằng quan sát đồ thị. Dãy băng hẹp cho biết thị trường ít biến động và dãy băng rộng cho biết thị trường biến động mạnh. Độ biến động có thể quan trọng với những người chơi “options” bởi vì giá của “options” sẽ rẻ hơn khi độ biến động thấp.
Starbucks
(SBUX) cung cấp một ví dụ về việc dãy băng bollinger thu hẹp trước khi
có biến động mạnh. Trong tháng 11, dãy băng tương đối rộng và bắt đầu
thu hẹp khoảng 02 tháng sau đó. Vào đầu tháng 01, dãy băng thu hẹp nhất
trong khoảng 04 tháng (vùng khoanh đỏ). Sau đó cổ phiếu bùng nổ tăng 10
điểm.
Kết luậnMặc dù đường Bollinger có thể giúp tạo các tín hiệu mua và bán, nhưng đường bollinger không được thiết kế để xác định xu hướng trong tương lai. Đường Bollinger được thiết kế để bổ sung cho việc phân tích kỹ thuật và các công cụ khác. Bản thân đường Bollinger đáp ứng 02 chức năng chính :
Kết luậnMặc dù đường Bollinger có thể giúp tạo các tín hiệu mua và bán, nhưng đường bollinger không được thiết kế để xác định xu hướng trong tương lai. Đường Bollinger được thiết kế để bổ sung cho việc phân tích kỹ thuật và các công cụ khác. Bản thân đường Bollinger đáp ứng 02 chức năng chính :
- Xác định các khoảng thời gian độ biến động cao hoặc thấp
- Xác định các khoảng thời gian giá đang ở mức kháng cự hay hỗ trợ.